1. Ferrite
Ferrite là dung dịch rắn xen kẽ được hình thành bởi cacbon hòa tan trong -Fe. Nó thường được biểu thị bằng hoặc F. Nó duy trì cấu trúc mạng lập phương tập trung số lượng lớn của alpha -Fe. Ferrite có hàm lượng carbon thấp và các tính chất cơ học của nó gần giống với sắt nguyên chất, độ dẻo và độ dẻo dai cao, độ bền và độ cứng thấp.
2. Austenit
Austenite là một dung dịch rắn xen kẽ của carbon hòa tan trong -Fe, thường được biểu thị bằng hoặc A. Nó duy trì cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm mặt của gamma-Fe.Austenite có độ hòa tan carbon cao hơn ferrite và tính chất cơ học của nó được đặc trưng bởi độ dẻo tốt , cường độ thấp, độ cứng thấp và dễ biến dạng dẻo.
3. Xi măng
Xi măng là hợp chất được hình thành bởi sắt và cacbon, có công thức hóa học là Fe3C. Nó chứa 6,69% cacbon và có cấu trúc tinh thể phức tạp. Xi măngit có độ cứng rất cao, độ dẻo kém, gần như bằng 0, là pha cứng và giòn. Xi măng có vai trò tăng cường thép cacbon. Trong hợp kim sắt-cacbon, hàm lượng cacbon càng cao thì xi măng càng nhiều, độ cứng càng cao và độ dẻo của hợp kim càng thấp.
4. Ngọc trai
Pearlite là hỗn hợp cơ học của ferit và xi măng, thường được ký hiệu là P. Hàm lượng carbon trung bình của ngọc trai là 0,77% và tính chất cơ học của nó nằm giữa ferit và xi măng, có độ bền cao, độ cứng vừa phải và độ dẻo nhất định. Bằng cách xử lý nhiệt, xi măngit có thể được phân bố ở dạng hạt trên nền ferit. Loại cấu trúc này được gọi là ngọc trai hình cầu, và hiệu suất toàn diện của nó tốt hơn.
5. Ledeburit
Leutenite là hỗn hợp cơ học của austenite và xi măngit, thường được biểu thị bằng Ld. Hàm lượng carbon trung bình của Leutenite là 4,3%. Khi được làm lạnh đến 727oC, austenite trong leustenite sẽ chuyển thành ngọc trai. Vì vậy, dưới 727oC, leutenite bao gồm ngọc trai và xi măngit, gọi là leutenit ở nhiệt độ thấp, ký hiệu là Ld'. Cấu trúc vi mô của Leutenite dựa trên chất xi măng nên tính chất cơ học của nó cứng và giòn.
Thời gian đăng: 03-08-2020